Từ cơ chế hình thành melanin ở phần 1, chúng ta sẽ có các phương pháp điều trị và cải thiện vấn đề tăng sắc tố tương ứng. Cùng Twins tìm hiểu ngay thôi nào!
Link phần 1 cho bạn nào cần xem lại đây: https://twinsskin.com/khoa-hoc-lan-da/sam-nam-va-tang-sac-to-p1-hieu-dung-ve-melanin-co-che-hinh-thanh/
Ức chế tyrosinase
Như Twins đã đề cập ở phần cơ chế, tyrosinase là một enzym vô cùng quan trọng để tổng hợp melanin. Chính vì thế, ức chế tyrosinase được xem là phương pháp làm sáng da hiệu quả và phổ biến nhất với các hoạt chất sau:
Các hợp chất liên quan đến quinone
Hydroquinone
Hydroquinone (1,4-dihydroxybenzene) đã là tiêu chuẩn để điều trị chứng tăng sắc tố trong trong rất nhiều thập kỷ.
Hợp chất này có thể được tìm thấy trong trà, lúa mì, quả mọng, bia và cà phê. Hydroquinone tương tác với tyrosinase bằng cách liên kết các histidine tại vị trí hoạt động của enzyme, dẫn đến ức chế hoạt động của enzyme và làm giảm sản xuất hắc tố. Ngoài ra, hydroquinone gây ra quá trình tạo ra các loại oxy phản ứng và quinone dẫn đến sự phá hủy oxy hóa của lipid màng và protein như tyrosinase.
Hydroquinone cũng được cho là có thể ức chế sự hình thành sắc tố bằng cách làm cạn kiệt glutathione, làm giảm sự tổng hợp DNA và RNA đồng thời với sự suy thoái melanosome và tổn thương tế bào hắc tố.
Ngoài ra, người ta nhận ra rằng chất này được vận chuyển nhanh chóng từ biểu bì vào hệ thống mạch máu và được giải độc trong gan thành các hợp chất trơ. Do rủi ro của các tác dụng phụ như mất sắc tố vĩnh viễn và chứng viêm da ngoại sinh sau khi sử dụng lâu dài, hydroquinone đã bị Ủy ban Châu Âu cấm (24th Dir 2000/6 / EC). Tuy nhiên nếu dùng ở nồng độ phù hợp và được kiểm soát, chỉ định bởi bác sĩ da liễu được đào tạo và có hiểu biết sâu sắc HQ, kết hợp với sự tuân thủ trong điều trị, việc sử dụng Hydroquinone sẽ rất ít tác dụng phụ và vẫn được đánh giá là tiêu chuẩn vàng trong điều trị bệnh lý tăng sắc tố.
Để hiểu rõ hơn về Hydroquinone và một số điều cần cân nhắc trước khi lựa chọn, bạn có thể đọc bài viết này của Twins nhé: https://twinsskin.com/thanh-phan-cua-san-pham/co-nen-dung-hydroquinone-lam-trang/
Arbutin
Một loại quinone khác được sử dụng cho mục đích làm sáng da là arbutin – một dẫn xuất của hydroquinone (hydroquinone- O -β-D-glucopyranoside) và được tìm thấy trong quả nam việt quất, quả việt quất, lúa mì và lê. Arbutin được sử dụng như một phương pháp điều trị hiệu quả các rối loạn tăng sắc tố và ít gây độc tế bào melanocyte hơn hydroquinone. So với hydroquinone, arbutin ức chế sự hình thành hắc tố bằng cách liên kết cạnh tranh và thuận nghịch với tyrosinase mà không ảnh hưởng đến phiên mã mRNA của tyrosinase. Và đương nhiên Arbutin cũng sẽ có tác dụng “nhẹ” hơn so với hợp chất mẹ Hydroquinone. Điều này là do Arbutin có cấu tạo hóa học ở dạng glycoside, nơi liên kết glycosidic cần được phân cắt trước khi ảnh hưởng đến tyrosinase (xem hình dưới).
Axit Kojic
Axit Kojic (5-hydroxy-2-hydroxymethyl-4 H -pyran-4-one) là một chất chuyển hóa nấm ưa nước có nguồn gốc tự nhiên thu được từ các loài Acetobacter, Aspergillus và Penicillium. Hoạt động của axit kojic được cho là phát sinh từ việc chelat hóa các nguyên tử đồng trong vị trí hoạt động của tyrosinase cũng như ngăn chặn sự biến đổi của dopachrome thành axit 5,6-dihydroxyindole-2-carboxylic. Mặc dù axit kojic là một phương pháp điều trị nám phổ biến, nhưng chúng có thể gây ra viêm da tiếp xúc, mẫn cảm và ban đỏ.
Axit azelaic
Axit azelaic (axit 1,7-heptanedicarboxyilic) là một axit dicarboxylic bão hòa được tìm thấy tự nhiên trong lúa mì, lúa mạch đen và lúa mạch. Đây là một chất tự nhiên được tạo ra bởi Pityrosporum ovale – một chủng nấm men. Axit azelaic được sử dụng như một phương pháp điều trị mụn trứng cá, bệnh trứng cá đỏ, sắc tố da, tàn nhang, mụn đầu đen và mụn thịt do tuổi già. Hợp chất này có thể liên kết các nhóm amino và cacboxyl và có thể ngăn chặn sự tương tác của tyrosine trong vị trí hoạt động của tyrosinase và do đó hoạt động như một chất ức chế cạnh tranh.
Các tác nhân tương tự như flavonoid
Flavonoid là một loại polyphenol thực vật này có thể được tìm thấy trong lá, vỏ cây và hoa. Có khoảng 4000 flavonoid được xác định cho đến nay. Chúng được ghi nhận là có nhiều tác dụng như chống viêm, kháng virus, chống oxy hóa và chống ung thư. Một số flavonoid thường được sử dụng trong các chế phẩm làm sáng da như aloesin, dẫn xuất hydroxystilbene và chiết xuất cam thảo.
Aloesin đã được chứng minh là có khả năng ức chế cạnh tranh tyrosinase đồng thời ức chế hoạt động của TH và DOPA oxidase. Một số tiểu loại flavonoid làm sáng da hiệu quả hơn là các hợp chất hydroxystilbene, trong đó resveratrol là một ví dụ phổ biến. Resveratrol được tìm thấy trong rượu vang đỏ và đã được chứng minh là làm giảm hoạt động của tyrosinase. Một flavonoid khác là cam thảo, cụ thể hơn là glabiridin, thành phần chính của phần kỵ nước của chiết xuất cam thảo. Thành phần này đã được chứng minh là có khả năng ức chế hoạt động của tyrosinase trong các tế bào u ác tính ở chuột B16.
Tuy nhiên, có một số tranh cãi về việc sử dụng flavonoid trong các chế phẩm làm sáng da vì một số flavonoid được biết là làm tăng sự hình thành hắc tố. Một ví dụ điển hình cho sự mâu thuẫn này là flavonoid naringenin trong cam quýt, đã được chứng minh là làm tăng sự hình thành hắc tố và sự biểu hiện của các enzym tạo hắc tố. Ngoài ra còn có quercetin đã được chứng minh là gây ra sự hình thành hắc tố trong một mô hình biểu bì con người, nơi mà cả hàm lượng melanin và biểu hiện tyrosinase đều tăng lên rõ rệt. Vì vậy việc sử dụng các hợp chất này trong điều trị sắc tố vẫn cần được cân nhắc kỹ.
Ức chế vận chuyển melanosome
Một giai đoạn quan trọng trong quá trình hình thành sắc tố da là chuyển các melanosome trưởng thành vào tế bào sừng. Bạn có thể hiểu một cách đơn giản là việc “nhuộm màu” cho các tế bào biểu bì trên da.
Hình trên cho thấy tế bào hắc tố biểu bì của con người được “nhuộm màu” từ quá trình vận chuyển melanosome (A). Qua hình phóng đại (B), chúng ta có thể biết được sự nhuộm màu melanosome mạnh ở các đầu đuôi gai.
Điều đáng nói ở đây là sự vận chuyển các melanosome này có thể bị ức chế bởi các thành phần làm sáng da, điển hình là Niacinamide.
Niacinamide là một dạng hoạt tính sinh học của niacin (vitamin B3) và được tìm thấy trong nấm men và rau củ và là tiền chất quan trọng của NADH (nicotinamide adenine dinucleotide) và NADPH (nicotinamide adenine dinucleotide phosphate). Ngoài việc giúp cải thiện chức năng hàng rào da, giảm sản xuất bã nhờn, Niacinamide còn được dùng cho các vấn đề tăng sắc tố, mẩn đỏ và nếp nhăn.
Tác dụng của niacinamide đối với chứng tăng sắc tố da được cho là xảy ra thông qua việc ức chế sự chuyển giao melanosome. Niacinamide không ảnh hưởng đến hoạt động xúc tác của tyrosinase hoặc trên sự hình thành hắc tố trong các tế bào hắc tố đơn. Tuy nhiên, chúng ức chế 35–68% sự chuyển melanosome trong mô hình nuôi cấy và làm giảm sắc tố da.
Can thiệp vào sự tương tác của tế bào sừng-tế bào hắc tố
Trước hết Twins sẽ giải thích một chút về yếu tố plasmin trong việc hình thành hắc tố. Quá trình tiếp xúc với tia UV gây ra sự tổng hợp chất hoạt hóa plasminogen và hoạt động của plasmin trong tế bào sừng. Tiền chất được kích hoạt bởi plasmin sẽ tham gia sản xuất axit arachidonic và có thể dẫn đến hình thành hắc tố. Plasmin cũng dẫn đến giải phóng yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi cơ bản là một yếu tố tăng trưởng tế bào hắc tố mạnh. Khi đó, axit tranexamic sẽ giúp ngăn chặn sự liên kết của plasminogen với tế bào sừng, dẫn đến ít axit arachidonic hơn, sau đó làm giảm sự hình thành hắc tố ở tế bào hắc tố. Bằng cách uống hoặc tiêm trong da, lăn kim.., axit tranexamic có thể điều trị các loại nám da hỗn hợp. Hiệu quả của đường bôi thì còn tuỳ thuộc vào nồng độ và công thức sản phẩm.
Tăng tốc độ chu chuyển và bong tróc biểu bì
Các tác nhân hóa học được sử dụng để tẩy tế bào chết cũng thường được sử dụng làm thành phần hỗ trợ làm sáng da vì chúng loại bỏ lớp tế bào sừng trên cùng có chứa melanin. Bạn có thể hiểu như việc “lột tẩy” lớp da đã bị “nhuộm màu” trên cùng vậy .
Điển hình là các axit như α-hydroxyacid (AHA), axit salicylic(BHA), axit linoleic và axit retinoic (Tretinoin, Retinol). Ngoài việc tăng tốc chu chuyển biểu bì, một số axit này cũng đã được chứng minh là có tác dụng trên tyrosinase. Ví dụ, AHA có thể hoạt động bằng cách ức chế trực tiếp tyrosinase mà không ảnh hưởng đến sự biểu hiện của mRNA hoặc protein.
Ngoài ra, các axit béo không bão hòa như axit linoleic cũng có tác dụng lên hoạt động của tyrosinase. Sau đây Twins sẽ nói rõ hơn về cách thức hoạt động của nhóm Retinoids và BHA – 2 thành phần vô cùng phổ biến với chúng ta:
Retinol và các retinoids khác
Trước tiên bạn cần hiểu rằng, Retinol, Tretinoin cũng như nhóm Retinoids là hoạt chất hỗ trợ đắc lực trong điều trị vấn đề sắc tố. Tuy nhiên để có hiệu quả, bạn vẫn phải kết hợp thêm các thành phần tác động đến cơ chế hình thành sắc tố mà Twins đề cập ở trên. Cụ thể, Tretinoin (hay Retinol chuyển hoá) sẽ tạo ra các axit retinoic sẽ giúp tăng tốc chu trình sản sinh tế bào mới, ức chế chuyển giao melanosome. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt chất điều trị khác phát huy tác dụng. Cũng có một số nghiên cứu cho thấy các dẫn xuất vitamin A còn ảnh hưởng đến sự tổng hợp melanin thông qua việc điều chỉnh giảm biểu hiện của tyrosinase và protein liên quan đến tyrosinase.
Nguồn: https://academic.oup.com/bbb/article/72/10/2589/5941271
Acid Salicylic (BHA)
BHA cụ thể là Salicylic Acid (SA) giúp hỗ trợ cải thiện vấn đề sắc tố chủ yếu thông qua cơ chế lột và lấy đi sắc tố bản địa tại các lớp sừng. Hiểu đơn giản là lấy đi lớp da bị đen sạm phía trên và không tác động trực tiếp đến quá trình sinh sắc tố.
Ở nồng độ cao trên 20%, SA được dùng trong peel điều trị nám thượng bì, với cơ chế lấy đi những lớp tế bào thượng bì mang sắc tố. Tuy nhiên vẫn cần phối hợp với những chất ức chế sắc tố khác và kem chống nắng để mang lại hiệu quả điều trị và hạn chế tái phát.
Với nồng độ thấp hơn khoảng 2% SA được dùng như một hoạt chất tẩy da chết giúp các chất ức chế melanin khác hấp thụ qua da dễ hơn, có thể kể đến như Hydroquinone, tretinoin, retinol, arbutin…
Chất chống oxy hóa
Việc sử dụng chất chống oxy hóa để làm sáng da chủ yếu đến từ giả thuyết: tác dụng oxy hóa của chiếu xạ tia UV góp phần kích hoạt quá trình hình thành hắc tố. Việc chiếu tia UV tạo ra các loại oxy phản ứng (ROS) trong da có thể dẫn đến sự hình thành hắc tố bằng cách kích hoạt tyrosinase vì enzyme này thích gốc anion superoxide (O 2 – ) hơn O 2 . Các tác nhân oxy hóa khử cũng có thể ảnh hưởng đến sắc tố da bằng cách tương tác với đồng tại vị trí hoạt động của tyrosinase hoặc với o-quinon để cản trở quá trình trùng hợp oxy hóa của các chất trung gian tạo nên melanin. Chất chống oxy hóa cũng có thể làm giảm quá trình quang oxy hóa trực tiếp của các hắc tố tồn tại từ trước. Các chất chống oxy hóa phổ biến được sử dụng trong các công thức làm sáng da là vitamin E, vitamin C và vitamin B. Sau đây Twins sẽ giúp bạn hình dung rõ hơn về chúng nhé!
Axit ascorbic và các dẫn xuất Vitamin C
Axit ascorbic và các dẫn xuất – Vitamin C là một trong những chất chống oxy hóa tự nhiên mạnh nhất của cơ thể con người. Chúng đã được chứng minh trong nhiều thử nghiệm với đặc tính chống lão hóa mạnh mẽ, có tác dụng ổn định và kích thích tổng hợp collagen, đồng thời làm giảm sự suy thoái collagen. Ngoài ra, nhóm hoạt chất này còn làm giảm sự tăng sắc tố da thông qua tác dụng ức chế sự tổng hợp melanin. Vitamin C tương tác với các ion đồng (Cu) tại vị trí hoạt động của tyrosinase và ức chế hoạt động của enzyme tyrosinase, do đó làm giảm sự hình thành melanin.
Trong số các dạng có sẵn khác nhau, axit L-ascorbic là hoạt chất sinh học phổ biến nhất. Tuy nhiên, axit L-ascorbic có khả năng thâm nhập vào da kém do chúng ưa nước và không ổn định, không thể xuyên qua lớp sừng kỵ nước. Một phương án để khắc phục trình trạng này đó chính là giảm độ axit của axit L-ascorbic đến độ pH dưới 3.5 bằng cách bổ sung axit ferulic – vừa giúp ổn định phân tử vừa để đạt được độ axit có độ pH dưới 3.5.
Hai công thức vitamin C tại chỗ phổ biến khác bao gồm ascorbyl-6-palmitate và magie ascorbyl phosphate (MAP). Không giống như axit L-ascorbic, là chất ưa nước và không ổn định, cả ascorbyl-6-palmitate và MAP đều là dạng vitamin C ưa béo, được este hóa, ổn định ở pH trung tính. Ví dụ về các dẫn xuất được este hóa, ổn định khác của vitamin C là dinatri isostearyl 2-0 L-ascorbyl phosphate, axit ascorbic sulphat, và axit ascorbic tetraisopalmitoyl. Tuy nhiên, một nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng MAP, ascorbyl-6-palmitate hàng ngày và các dẫn xuất axit ascorbic khác không làm tăng nồng độ axit L-ascorbic trên da. Nồng độ tối ưu của vitamin C sẽ phụ thuộc vào công thức của chúng. Trong hầu hết các trường hợp, để một sản phẩm mang đến hiệu quả sinh học trên da, chúng cần có nồng độ vitamin C cao hơn 8%. Tuy nhiên cũng không phải nồng độ càng cao là càng tốt. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nồng độ vitamin C trên 20% hầu như không làm tăng ý nghĩa sinh học mà ngược lại, có thể gây ra một số kích ứng. Lời khuyên dành cho bạn đó chính là nên chọn các sản phẩm vitamin C với nồng độ trong khoảng từ 10 đến 20%. Đồng thời cũng đừng quên tìm hiểu kỹ về công thức, công nghệ cũng như các thành phần bổ trợ khác trong sản phẩm bạn nha.
Ứng dụng công nghệ peel và ánh sáng trong điều trị bệnh lý tăng sắc tố
Ngoài các hoạt chất kể trên, chúng ta còn có một số phương pháp thẩm mỹ được sử dụng phổ biến trong điều trị tăng sắc tố như thay da hoá học, sử dụng ánh sáng IPL, laser, sóng vô tuyến RF. Những cách này thường mang đến hiệu quả nhanh, rõ rệt nhưng cũng tồn tại nhiều rủi ro nếu không chọn được cơ sở uy tín, không kết hợp với chế độ chăm sóc hợp lý sau khi thực hiện. Bạn phải nên đặc biệt lưu ý nhé!
Chống nắng
Chống nắng luôn là yếu tố được nhấn mạnh trong tất cả các phương thức điều trị cho các rối loạn sắc tố, đặc biệt là nám da. Nếu không bảo vệ da khỏi tác động của ánh sáng, hiệu quả điều trị của bạn sẽ rất thấp dù là với lựa chọn điều trị nào. Tia UVB (290-315 nm), UVA (315-400 nm) và thậm chí cả ánh sáng nhìn thấy (400-700 nm) đều kích thích tế bào hắc tố sản xuất melanin và trong một số trường hợp có thể tạo ra nhiều sắc tố có thể quan sát được. Trong đó, tia UVB với bước sóng thấp hơn nhưng có năng lượng cao nhất trong nhóm này và có thể gây hồng ban nhiều nhất. Ngoài ra tia UVA và ánh sáng nhìn thấy đều có tác động lớn hơn đến việc kích thích hình thành hắc tố và tạo ra nhiều sắc tố mãn tính hơn. Do đó, việc bảo vệ da khỏi cả tia UVA và UVB là rất quan trọng.
Tuỳ vào nhu cầu cũng như tình trạng da, bạn có thể chọn cho mình loại kem chống nắng phù hợp, tốt nhất là loại phổ rộng (ngăn cả UVA và UVB). Kem chống nắng vật lý với kẽm hoặc titanium dioxide thường được khuyên dùng nhiều nhất do chúng có khả năng bảo vệ da khỏi tia UV bước sóng dài. Nhưng nói vậy không có nghĩa kem chống nắng hoá học sẽ không tốt bằng. Một số sản phẩm kem chống nắng hoá học với hệ nền, công thức tốt vẫn có thể tăng phổ bảo vệ bằng cách giảm sản sinh các gốc tự do trong khi vẫn ổn định và hấp thụ.
Ngoài ra cũng đừng quên bảo vệ da với quần áo chống nắng, mũ vành rộng, hạn chế hoạt động dưới nắng quá lâu bạn nhé!
Hy vọng bài viết đã mang đến cho bạn nhiều thông tin hữu ích về vấn đề tăng sắc tố trên da. Để từ đó bạn có thể chọn được phương pháp phù hợp, an toàn dành cho làn da mình.
Hẹn gặp lại bạn trong những bài viết kỳ sau.
Chúc bạn luôn xinh đẹp và hạnh phúc!
Nguồn: Cố vấn chuyên môn Twins Skin – Bác sĩ Đỗ Thành tổng hợp, bình luận và biên tập.
Twins Skin là thương hiệu mỹ phẩm chuẩn khoa học đầu tiên của Việt Nam, tiên phong ứng dụng các công nghệ bọc tiên tiến, dựa trên nền tảng khoa học đã được nghiên cứu chứng nhận. Đội ngũ nghiên cứu của Twins Skin gồm: kỹ sư hoá sinh, kỹ sư hoá dược, sự tham vấn từ bác sĩ da liễu và bác sĩ da liễu thẩm mỹ.
Mỗi khách hàng đến với Twins Skin đều sẽ được thiết quy trình cá nhân hoá dựa vào lịch sử da và vấn đề da. Twins Skin cam kết đảm bảo quyền lợi của bạn với chính sách bảo hành/đổi trả miễn phí. Tìm hiểu và kết nối cùng Twins tại: